Khóa học dành cho học viên ghi danh vào lớp Thẩm Mỹ
Khóa học dành cho học viên ghi danh vào lớp Thẩm Mỹ sẽ gồm có 1,600 giờ, trong đó có ít nhất 335 giờ giảng huấn kỹ thuật và công tác thực hành bao hàm tất cả các thực hành tạo nên nghệ thuật thẩm mỹ. Số giờ tổng hợp tối thiểu là 1,600 giờ gồm cả giai đoạn giảng huấn kỹ thuật và cơ hội cho học viên đạt những khả năng cần thiết qua công tác thực hành dưới sự giám sát của giáo viên.
Mục đích giáo huấn của khóa thẩm mỹ
Khóa thẩm mỹ được họach định để sửa soạn cho học viên thi bằng hành nghề tiểu bang và ra làm thẩm mỹ viên với lợi nhuận cao. Những điều hiểu biết và tài năng nghề nghiệp sẽ giúp học viên có bằng hành nghề làm nghề uốn tóc, nhuộm tóc, giám đốc tiệm thẩm mỹ, chủ nhân tiệm thẩm mỹ, biểu diễn viên sản phẩm, và ký giả quảng cáo thời trang .
Mục tiêu thực hành của khóa thẩm mỹ:
Thẩm mỹ viên có bằng hành nghề sẽ được sửa soạn để tìm công ăn việc làm có lợi nhuận như chuyên viên uốn tóc, nhuộm tóc, giám đốc thẩm mỹ viện, chủ nhân thẩm mỹ viện, chuyên viên biểu diễn sản phẩm, hoặc nghệ sĩ chuyên về sân khấu. Họ sẽ thông thạo trong mọi lãnh vực về thẩm mỹ.
Ðiều kiện tốt nghiệp khóa học thẩm mỹ viên
Khi học viên đã hoàn tất số giờ học lý thuyết và thực hành về thẩm mỹ với điểm hạng trung bình (GPA) C (70%) hoặc cao hơn thì sẽ được cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp. Học viên được giúp đỡ điền những tài liệu cần thiết để xin dự thi lấy bằng của Sở Chuyên Trách về Cắt Tóc và Ngành Thẩm Mỹ.
Ðiều kiện lấy bằng hành nghề thẩm mỹ:
Bằng hành nghề Thẩm Mỹ sẽ được Tiểu bang California cấp cho học viên sau khi đã hoàn tất mỹ mãn và tốt nghiệp khóa học Thẩm mỹ như đã nói trên, và thi đỗ kỳ thi của Sở Chuyên Trách về Cắt Tóc và Ngành Thẩm Mỹ với điểm trung bình chung 75%.
Sự huấn luyiện kỹ thuật có nghĩa là dạy dỗ bằng cách biểu diễn, giảng bài lý thuyết, sự tham dự hay thi cử. Thực hành có nghĩa là sự thực hiện thật sự bởi học viên một dịch vụ hoàn tất trên một người khách hay trên đầu giả. Sự giảng dạy kỹ thuật và dịch vụ thực hành gồm có:
Mục đích giáo huấn của khóa thẩm mỹ
Khóa thẩm mỹ được họach định để sửa soạn cho học viên thi bằng hành nghề tiểu bang và ra làm thẩm mỹ viên với lợi nhuận cao. Những điều hiểu biết và tài năng nghề nghiệp sẽ giúp học viên có bằng hành nghề làm nghề uốn tóc, nhuộm tóc, giám đốc tiệm thẩm mỹ, chủ nhân tiệm thẩm mỹ, biểu diễn viên sản phẩm, và ký giả quảng cáo thời trang .
Mục tiêu thực hành của khóa thẩm mỹ:
Thẩm mỹ viên có bằng hành nghề sẽ được sửa soạn để tìm công ăn việc làm có lợi nhuận như chuyên viên uốn tóc, nhuộm tóc, giám đốc thẩm mỹ viện, chủ nhân thẩm mỹ viện, chuyên viên biểu diễn sản phẩm, hoặc nghệ sĩ chuyên về sân khấu. Họ sẽ thông thạo trong mọi lãnh vực về thẩm mỹ.
Ðiều kiện tốt nghiệp khóa học thẩm mỹ viên
Khi học viên đã hoàn tất số giờ học lý thuyết và thực hành về thẩm mỹ với điểm hạng trung bình (GPA) C (70%) hoặc cao hơn thì sẽ được cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp. Học viên được giúp đỡ điền những tài liệu cần thiết để xin dự thi lấy bằng của Sở Chuyên Trách về Cắt Tóc và Ngành Thẩm Mỹ.
Ðiều kiện lấy bằng hành nghề thẩm mỹ:
Bằng hành nghề Thẩm Mỹ sẽ được Tiểu bang California cấp cho học viên sau khi đã hoàn tất mỹ mãn và tốt nghiệp khóa học Thẩm mỹ như đã nói trên, và thi đỗ kỳ thi của Sở Chuyên Trách về Cắt Tóc và Ngành Thẩm Mỹ với điểm trung bình chung 75%.
Sự huấn luyiện kỹ thuật có nghĩa là dạy dỗ bằng cách biểu diễn, giảng bài lý thuyết, sự tham dự hay thi cử. Thực hành có nghĩa là sự thực hiện thật sự bởi học viên một dịch vụ hoàn tất trên một người khách hay trên đầu giả. Sự giảng dạy kỹ thuật và dịch vụ thực hành gồm có:
Kỹ thuật về Thẩm Mỹ | Giờ lý thuyết giảng dạy tối thiểu | Dịch vụ thực hành tối thiểu |
1. Luật lệ và nội quy qui định của sở Chuyên Trách về Cắt Tóc và Ngành Thẩm Mỹ | 20 | |
2. Hóa học về thầm mỹ (Bao gồm cả thành phần hóa học và mục đích của mỹ phẩm, móng tay và tóc. Và những chất pha chế để chăm sóc da. Cũng bao gồm cả những nguyên tố hóa học về trang điểm, các vật thể làm thay đổi vật lý và hóa học). |
20 | |
3. Sức khỏe và an toàn đối với những chất độc hại (Bao gồm sự huấn luyiện về hóa chất đối với sức khỏe tại cơ sở, bản ghi dự kiện an toàn của vật liệu; sự bảo vệ khỏi bị những hóa chất độc hại ngăn ngừa sự thương tích vì hóa chất, luật lệ và cơ quan bảo vệ an toàn và sức khỏe khoa học phát họa dụng cụ và bệnh truyền nhiễm bao gồm bệnh HIV/AIDS và bệnh viêm gan B). |
20 | |
4. Lý thuyết về điện trong ngành thẩm mỹ (Bao gồm cả đặc tính dòng diện, nguyên tắc thực hiện những dụng cụ điện và những sự an toàn cho khách, sự thận trọng được dùng khi xử dụng dụng cụ điện). |
5 | |
5. Sự diệt trùng và làm hợp vệ sinh: (Bao gồm cả tiến trình để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu thụ củng như người thợ. Mười công việc tối thiểu được đòi hỏi phải bắt buộc thực hiện tất cả những nhiệm vụ cần thiết về việc diệt trùng dụng cụ và trang thiết bị như đặc biệt trong điều khoản 979 và 980. Sự diệt trùng phải được nhấn mạnh trong suốt thời gian huấn luyiện và phải thực hiện trước khi dùng những dụng cụ và trang thiết bị). |
20 | 10 |
6. Vi trung học, giải phẩu và sinh lý học | 15 | |
7. Chải kiểu từ tóc ướt. (Bao gồm cả sự phân tích tóc, gội đầu, uốn dợn, quấn lọn và chải ra kiểu). |
25 | 200 |
8. Chải kiểu bằng nhiệt và sự sấy tóc (Bao gồm cả sự phân tích tóc, duổi tóc, làm đơn, làm lọn với lược ép nóng, dụng cụ uốn óng và máy sấy tóc). (A). Chải kiểu bằng nhiệt (B). Ép và quấn lọn |
20 |
40 20 |
9. Uốn tóc (Bao gồm cả phân tích tóc, uốn tóc bằng nhiệt và hóa chất). |
20 | 80 |
10. Duổi tóc bằng hóa chất (Bao gồm sự phân tích tóc, và dùng sút (sodium hydroxide) và những dung dịch nền khác). |
20 | 25 |
11. Cắt tóc: (Bao gồm cả sự phân tích tóc, và sự xử dụng dao cạo, tông đơ điện, kéo tỉa để cắt tóc ướt hoặc khô). |
20 | 80 |
12. Nhuộm tóc và tẩy tóc: (Bao gồm sự phân tích tóc, thử nghiệm sự dị ứng. Sự cẩn thận giữ an toàn, cách pha thuốc, cách nhuộm, cách tẩy và sự xử dụng thuốc lấy màu không bao gồm bất cứ điểm nào cho dầu xả có màu). - Tẩy tóc - Nhuộm tóc |
40 |
20 50 |
13. Chửa trị tóc và da đầu (Bao gồm phân tích tóc và da đầu, lược chải gàu, động tác xoa bóp da đầu bằng tay và bằng điện, và những cách chữa trị khác.) |
5 | 20 |
14. Xoa bóp mặt (A) Bằng tay: (Bao gồm sự làm sạch, những động tác xoa bóp, khoa học, đắp mặt nạ). (B) Bằng điện: (Bao gồm sự xử dụng tất cả những phương tiện điện, gồm cả những tia sang để trị da và những máy điện cho mục đích chăm sóc da và mặt). (C) Hóa chất xài cho mặt: (Bao gồm lột da bằng hóa chất, mặt nạ, mặt nạ làm sạch da. Sự huấn luyiện phải nhấn mạnh rằng chỉ có những lớp t0 bào trên cùng không sống của da mặt hiểu là lớp ngoại bì mới có thể lấy ra, và chỉ do mục đích làm đẹp. Tất cả những công việc thực tập phải thực hiện theo điều khoán 992 lề vấn đề lột da). |
5 10 10 |
10 15 15 |
15. Nhổ lông mày và nhổ lông: (Bao gồm việc xử dụng sáp, nhíp, bằng điện hay bằng tay, làm rụng lông để lấy đi những lông quá dư thừa (quá nhiều). |
10 | 20 |
16. Trang điểm (Bao gồm sự phân tích da, sự trang điểm hoàn tất và sửa chửa, và cách gắn lông mi giả |
15 | 10 |
17. Làm sạch móng tay và móng chân: A. Làm sạch móng tay bằng nước và dầu (bao gồm phân tích móng, xoa bóp tay và cánh tay) B. làm sạch móng chân (bao gồm phân tích Móng , xoa bóp chân và mắt cá. C. Móng nhân tạo: a. Móng bột b. Móng giả đầu móng (tips) c. Vá móng và sửa chửa móng |
5 5 10 10 5 |
15 10 50 móng 50 móng 20 móng |
18. Huấn luyiện thêm: (Có thể bao gồm đao đức nghề nghiệp, vệ sinh cá nhân, sư tươm tất, sự mua bán, đòi hỏi học sinh cần biết về sự cất giữ những hồ sơ tài liệu, làm kiểu mẩu, bàn giấy và sự tiếp tân, chăm sóc và chải kiểu những tóc giả, khoản khấu trừ lương bổng, làm sao để tìm và được việc làm, chuẩn bị đơn xin việc và cách quản lý tiệm thẩm mỹ.) |
Sự tối thiểu phối hợp với toàn thể 1600 giờ học, bao gồm cả những giai đoạn giảng dạy về kỹ thuật và cơ hội để học viên tiếp nhận những năng khiếu cần thiết do sự áp dụng thực hành dưới sự giám sát của thầy giáo trong trường.